Nissan Ariya đạt kết quả 77 km/h trong bài đánh lái zic-zac Moose

Nissan Ariya đạt điểm số cao trong thử nghiệm Moose

Thử nghiệm Moose là thử nghiệm được thực hiện để xác định mức độ một phương tiện nhất định tránh chướng ngại vật đột ngột xuất hiện. Thử nghiệm này đã được tiêu chuẩn hóa trong tiêu chuẩn ISO 3888-2. – Theo Wikipedia

Xe điện Nissan Ariya, sau khi đạt được xếp hạng an toàn 5 sao từ Euro NCAP, cũng đã tỏa sáng trong thử nghiệm Moose.

Phiên bản xe điện Nissan Ariya thử nghiệm được trang bị pin dung lượng 66 kWh cùng hệ thống dẫn động cầu trước và tùy chọn mâm 20″ (Michelin Primacy 4 255/45 R20 101V). Nói cách khác, đây là phiên bản có khối lượng nhẹ nhất với bộ lốp tốt.

Theo km77.com, xe điện Nissan Ariya đã vượt qua bài thử nghiệm thành công với tốc độ ban đầu là 77 km/h, tốc độ mà chỉ một số ít xe điện mới có thể vượt qua. Phản ứng của chiếc xe trong quá trình thử nghiệm Moose được mô tả là an toàn và dễ điều khiển.

Kết quả này tốt hơn so với trường hợp của xe điện Renault Megane E-Tech là 74 km/h dựa trên cùng nền tảng CMF-EV của liên doanh Renault-Nissan-Mitsubishi. Chiếc xe điện Renault Megane E-Tech thực sự có cơ hội đạt được kết quả lên tới 77 km/h, nhưng phản ứng của xe xảy ra không nhất quán.

Kết quả thử nghiệm Moose của km77.com:

  • Tesla Model 3 LR AWD 2019 – 83 km/h
  • Tesla Model Y LR AWD 2021 – 83 km/h
  • Hyundai Ioniq 5 (RWD, 72,6 kWh) 2021 – 82 km/h
  • BMW i3s [ video ] 2018 – 79 km/h
  • MINI Countryman SE (PHEV) 2021 – 79 km/h
  • Aiways U5 – 2021 78 km/h
  • Kia EV6 (RWD, 77,4 kWh) 2021 – 78 km/h
  • Porsche Taycan Turbo S 2020 – 78 km/h
  • Porsche Taycan Turbo S Cross Touring 2021 – 78 km/h
  • Audi e-tron 2019 – 77 km/h
  • Dacia Spring 2021 – 77 km/h
  • MINI Cooper SE 2020 – 77 km/h
  • Nissan Aria 2022 (66 kWh, FWD) – 77 km/h
  • Peugeot e-2008 2021 – 77 km/h
  • Renault Twingo ZE 2020 – 77 km/h
  • Peugeot e-208 2020 – 76 km/h
  • Audi e-tron GT 2021 – 75 km/h
  • Audi e-tron Sportback 2020 – 75 km/h
  • Cupra Born (RWD, 62 kWh) 2021 – 75 km/h
  • Fiat 500 Electric 2021 – 75 km/h
  • Honda E 2020 – 75 km/h
  • Opel Corsa-e 2020 – 75 km/h
  • BMW iX xDrive40 2022 – 74 km/h
  • Citroen e-C4 2021 – 74 km/h
  • Hyundai Kona Electric 2018 – 74 km/h
  • Mazda MX-30 2020 – 74 km/h
  • Polestar 2 (AWD, 78 kWh) 2022 – 74 km/h
  • Renault Megane E-Tech 2022 – 74 km/h
  • BMW i4 eDrive40 2022 – 73 km/h
  • Jaguar I-PACE 2018 – 73 km/h
  • Mercedes-Benz C 300 e 2022 – 73 km/h
  • Volkswagen ID.4 2021 2021 – 73 km/h
  • Mercedes-Benz EQS 580 2022 – 72 km/h
  • Jaguar F-Pace PHEV 2021 – 71 km/h
  • Jeep Renegade 4xe 2020 – 70 km/h
  • SEAT Mii Electric 2019 – 70 km/h
  • Tesla Model X 2016 – 70 km/h
  • Volvo C40 Recharge 2022 – 70 km/h
  • Ford Kuga PHEV (Ford Escape PHEV tại Mỹ) 2019 – 68 km/h
  • Kia Soul EV (e-Soul) 2019 – 68 km/h
  • Skoda Enyaq iV 2021 – 67 km/h

Trong phần thứ hai của video – thử nghiệm slalom – Nissan Ariya đạt thời gian 25,5 giây. Thời gian đó không nhanh, nhưng đừng quên rằng đó là phiên bản cấp thấp của chiếc xe.

Thử nghiệm slalom là bài thử nghiệm xe được thực hiện trên nhựa đường khô, trong đó xe thử nghiệm thực hiện đánh lái zic-zac liên tục ở tốc độ tối đa cho phép quanh các cọc tiêu bằng nhựa mềm hình nón. Tổng cộng có 12 cọc tiêu như vậy, mỗi cọc đặt cách nhau 18 m. Hiệu suất thử nghiệm được đánh giá bằng cách đo thời gian lái xe giữa cọc xuất phát và cọc kết thúc. Thời gian chạy được ghi lại tự động bởi một đồng hồ đếm thời gian gắn trên xe thử nghiệm.

Thử nghiệm Slalom của Tesla Model X
Thử nghiệm Slalom của Tesla Model X

Kết quả bài thử nghiệm Slalom của các mẫu xe điện khác:

  • Polestar 2 (AWD, 78 kWh) 2022 – 22,8 giây
  • Cupra Born (RWD, 62 kWh) 2021 – 23,6 giây
  • BMW i4 eDrive40 2022 – 24.0s
  • Renault Megane E-Tech 2022 – 24,2 giây
  • Volvo C40 Recharge 2022 – 24,4 giây
  • Mercedes-Benz EQS 580 2022 – 24,5 giây
  • Aiways U5 2021 – 24,7 giây
  • BMW iX xDrive40 2022 – 24,8 giây
  • Peugeot e-2008 2021 – 25,3 giây
  • Nissan Ariya 2022 (66 kWh, FWD) – 25,5 giây
  • Dacia Spring 2021 – 27,9 giây

Trả lời